Skip to main content

Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1989 (Mỹ) – Wikipedia tiếng Việt


Billboard Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí Billboard, là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Các số liệu cho việc xếp hạng được Nielsen SoundScan tổng hợp chung dựa trên doanh số đĩa thường và nhạc số và tần suất phát trên sóng phát thanh.





  1. ^ DeKnock, Jan (6 tháng 1 năm 1989). “An Old Lineup for the New Year”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  2. ^ DeKnock, Jan (13 tháng 1 năm 1989). “Bobby Brown a Triple Chart Threat”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  3. ^ DeKnock, Jan (20 tháng 1 năm 1989). “Whole Lotta Shakin' on Album List”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  4. ^ DeKnock, Jan (27 tháng 1 năm 1989). “LP Chart Repeats Erase Doubts”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  5. ^ DeKnock, Jan (3 tháng 2 năm 1989). “6 Years Later, Sheriff Scores a Hit”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  6. ^ DeKnock, Jan (10 tháng 2 năm 1989). “Abdul Dances onto Pop Chart with `Straight Up'”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  7. ^ DeKnock, Jan (17 tháng 2 năm 1989). “Grammy Recognition Gives Williams New Crown”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  8. ^ DeKnock, Jan (24 tháng 2 năm 1989). “Rutherford's Time-out Well Spent”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  9. ^ DeKnock, Jan (3 tháng 3 năm 1989). “Gibson Gets Her Second No. 1”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  10. ^ DeKnock, Jan (10 tháng 3 năm 1989). “Gibson Takes Her Place in History”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  11. ^ DeKnock, Jan (17 tháng 3 năm 1989). “`Wilburys,' `Mystery Girl' Extend Orbison Legacy”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  12. ^ DeKnock, Jan (24 tháng 3 năm 1989). “The Mechanics Tool a Success”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  13. ^ DeKnock, Jan (31 tháng 3 năm 1989). “Bangles Make Pop History with `Eternal Flame'”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  14. ^ DeKnock, Jan (7 tháng 4 năm 1989). “European Invasion on Two Charts”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  15. ^ DeKnock, Jan (14 tháng 4 năm 1989). “`Upstarts' Upstage Madonna”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  16. ^ DeKnock, Jan (21 tháng 4 năm 1989). “This Week Madonna is on Top_and then Some”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  17. ^ DeKnock, Jan (28 tháng 4 năm 1989). “Madonna Continues Her Reign”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  18. ^ DeKnock, Jan (5 tháng 5 năm 1989). “Madonna's `Prayer' Single Going for 4 in a Row”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  19. ^ DeKnock, Jan (12 tháng 5 năm 1989). “Bon Jovi Single Takes the Crown From Madonna”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  20. ^ DeKnock, Jan (19 tháng 5 năm 1989). “`Forever Your Girl' Wins Slugfest”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  21. ^ DeKnock, Jan (26 tháng 5 năm 1989). “Lofty Champs Keep Their Titles for Another Week”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  22. ^ DeKnock, Jan (2 tháng 6 năm 1989). “Michael Damian Finally Cashes in on Soap Fame”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  23. ^ DeKnock, Jan (9 tháng 6 năm 1989). “`Wind Beneath My Wings' Gives Midler First No. 1”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  24. ^ DeKnock, Jan (16 tháng 6 năm 1989). “New Kids on the Block Clip Midler's `Wings'”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  25. ^ DeKnock, Jan (23 tháng 6 năm 1989). “Richard Marx Keeps Success in the Family as `Satisfied' Leaps to No. 1”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  26. ^ DeKnock, Jan (30 tháng 6 năm 1989). “List of One-week Leaders Grows as Vanilli Ousts Marx”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  27. ^ DeKnock, Jan (7 tháng 7 năm 1989). “Fine Young Cannibals Hit No. 1 Album and Single”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  28. ^ DeKnock, Jan (14 tháng 7 năm 1989). “Red's Remake of `If You Don't Know Me' is No. 1”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  29. ^ DeKnock, Jan (21 tháng 7 năm 1989). “Music from `Batman' Reaches No. 1 on LP, CD Charts”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  30. ^ DeKnock, Jan (28 tháng 7 năm 1989). “Martika's `Toy Soldiers' Hangs Tough to Keep Top Spot”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  31. ^ DeKnock, Jan (4 tháng 8 năm 1989). “`Batdance' Double, Prince Best Showing Since 1984”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  32. ^ DeKnock, Jan (11 tháng 8 năm 1989). “Marx's `Right Here Waiting' Dethrones Prince Single”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  33. ^ DeKnock, Jan (18 tháng 8 năm 1989). “Chicago Native Richard Marx Enjoys Another Week at the Top on 2 Lists”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  34. ^ DeKnock, Jan (25 tháng 8 năm 1989). “Richard Marx's `Right Here Waiting' Shows Unusual Power at the Top”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  35. ^ DeKnock, Jan (1 tháng 9 năm 1989). “`Cold Hearted,' Paula Abdul's 3d Straight No. 1, Heats Up Singles Chart”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  36. ^ DeKnock, Jan (8 tháng 9 năm 1989). “New Kids on the Block Hang Tough to Claim No. 1 Pop Single, Album”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  37. ^ DeKnock, Jan (15 tháng 9 năm 1989). “`Don't Wanna Lose You' Gives Estefan a Solo No. 1”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  38. ^ DeKnock, Jan (22 tháng 9 năm 1989). “London-based Milli Vanilli Hits a Double with No. 1 Pop Single, Album”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  39. ^ DeKnock, Jan (29 tháng 9 năm 1989). “Milli Vanilli Scores a Second Chart Double by Hanging on to No. 1 Spots”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  40. ^ DeKnock, Jan (6 tháng 10 năm 1989). “Paula Abdul's `Forever Your Girl' Took Almost Forever to Make No. 1”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  41. ^ DeKnock, Jan (13 tháng 10 năm 1989). “Heavy Metal Rises to Top of LP List with Motley Crue's `Dr. Feelgood'”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  42. ^ DeKnock, Jan (20 tháng 10 năm 1989). “Janet Jackson Still Dancing in Spotlight with Hot Numbers on the Lists”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  43. ^ DeKnock, Jan (27 tháng 10 năm 1989). “`Miss You Much' Garners a Double for Janet Jackson”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  44. ^ DeKnock, Jan (3 tháng 11 năm 1989). “Roxette Moves to No. 1 with Big Ballad”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  45. ^ DeKnock, Jan (10 tháng 11 năm 1989). “John Waite is Again No. 1, with New Band Bad English”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  46. ^ DeKnock, Jan (17 tháng 11 năm 1989). “Bad English Single, `Smile,' Holds on to the No. 1 Spot”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  47. ^ DeKnock, Jan (24 tháng 11 năm 1989). “3d Straight No. 1 and Another Double for the Amazing Duo Milli Vanilli”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  48. ^ DeKnock, Jan (1 tháng 12 năm 1989). “Milli Vanilli Hits 2d Double, but Billy Joel's Moving Up”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  49. ^ DeKnock, Jan (8 tháng 12 năm 1989). “Billy Joel's `Fire' is One of Only a Few to Reach Top for the Influential Artist”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  50. ^ DeKnock, Jan (15 tháng 12 năm 1989). “Billy Joel and Phil Collins at the Top of Three Charts”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  51. ^ DeKnock, Jan (22 tháng 12 năm 1989). “Last '80s Charts Good for the Old (Phil Collins) and the New (Milli Vanilli)”. Chicago Tribune (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 

  52. ^ Hunt, Dennis (29 tháng 12 năm 1989). “Pop LP Chart Record Buyers Taking Collins' `Seriously'”. Los Angeles Times (Tribune Company). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2009. 



Comments

Popular posts from this blog

Sóng âm bề mặt - Wikipedia

Hình ảnh thực nghiệm của sóng âm bề mặt trên tinh thể oxit Tellurium [1] Sóng âm bề mặt ( SAW ) là sóng âm truyền dọc theo bề mặt vật liệu thể hiện tính đàn hồi , với biên độ thường phân rã theo cấp số nhân theo chiều sâu vào vật liệu. Discovery [ chỉnh sửa ] SAW được giải thích lần đầu tiên vào năm 1885 bởi Lord Rayleigh, người đã mô tả chế độ truyền âm bề mặt và dự đoán tính chất của nó trong bài báo kinh điển của mình. [2] sau khi người phát hiện ra chúng, sóng Rayleigh có thành phần cắt dọc và có thể ghép với bất kỳ phương tiện nào tiếp xúc với bề mặt. Khớp này ảnh hưởng mạnh đến biên độ và vận tốc của sóng, cho phép các cảm biến SAW cảm nhận trực tiếp khối lượng và tính chất cơ học. Các thiết bị SAW [ chỉnh sửa ] Các thiết bị SAW sử dụng SAW trong các linh kiện điện tử để cung cấp một số chức năng khác nhau, bao gồm các dòng trễ, bộ lọc, bộ tương quan và bộ chuyển đổi DC sang DC. Ứng dụng trong linh kiện điện tử [ chỉnh sửa ] Loại sóng này thường được

Khối Thịnh vượng chung Anh – Wikipedia tiếng Việt

Thịnh vượng chung của các quốc gia (tiếng Anh: Commonwealth of Nations , thường gọi là Thịnh vượng chung (trước đây là Thịnh vượng chung Anh - British Commonwealth ), [1] là một tổ chức liên chính phủ của 53 quốc gia thành viên [2] hầu hết từng là lãnh thổ của cựu Đế quốc Anh. Thịnh vượng chung hoạt động theo sự nhất trí liên chính phủ của các quốc gia thành viên được tổ chức thông qua Ban thư ký Thịnh vượng chung, và các tổ chức phi chính phủ được tổ chức thông qua Quỹ Thịnh vượng chung. [3] Thịnh vượng chung bắt nguồn từ giữa thế kỷ XX với sự phi thuộc địa hóa của Đế quốc Anh thông qua tăng quyền tự quản cho các lãnh thổ. Tổ chức chính thức thành lập bằng Tuyên ngôn Luân Đôn năm 1949, trong đó xác định các quốc gia thành viên là "tự do và bình đẳng". [4] Biểu tượng của liên kết tự do này là Nữ vương Elizabeth II, bà là nguyên thủ của Thịnh vượng chung. Nữ vương cũng là quân chủ của 16 thành viên trong Thịnh vượng chung, được gọi là "các vương quốc Thịnh vượng ch

Danh sách những người cai trị Asante

Asantehene là quốc vương tuyệt đối của Vương quốc Ashanti, vùng văn hóa Ashantiland, và của dân tộc Ashanti (hay Asante). Nhà hoàng gia Ashanti truy tìm dòng dõi của nó đến Oyoko (một người Abusua, có nghĩa là "gia tộc") Vương triều Abohyen của Nana Twum và Vương triều Beretuo của Osei Tutu Opemsoo, người đã thành lập Đế chế Ashanti vào năm 1701 và được trao vương miện Asantehene (Vua của Ashanti ). [1] Osei Tutu giữ ngai vàng Ashanti cho đến khi chết trong trận chiến năm 1717, và là vị vua thứ sáu trong lịch sử hoàng gia Asante. [2] Asantehene là người cai trị của dân tộc Ashanti và Vương quốc Ashanti và Ashantiland , quê hương của dân tộc Ashanti, trong lịch sử là một vị trí quyền lực lớn. Theo truyền thống, Asantehene được đặt trên một chiếc ghế vàng được gọi là Sika 'dwa và văn phòng đôi khi được gọi bằng cái tên này. [3] Asantehene cũng là người cai trị danh nghĩa của Kumasi, thủ đô của Ashanti. Nhà nước Asante, hay Asanteman (còn được gọi là Vư