Skip to main content

Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1990 (Mỹ) – Wikipedia tiếng Việt


Dưới đây là danh sách những đĩa đơn đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm 1990.



Key
Chỉ bài hát đứng vị trí số một trên bảng xếp hạng cuối năm 1990 của Hot 100.




  1. ^ DeKnock, Jan (5 tháng 1 năm 1990). “'Another Day in Paradise' Remains No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  2. ^ DeKnock, Jan (12 tháng 1 năm 1990). “Phil Collins' Single Holds on to No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  3. ^ DeKnock, Jan (20 tháng 1 năm 1990). “It's out with the Old, in with the New”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  4. ^ DeKnock, Jan (26 tháng 1 năm 1990). “Singles List Can't Live Without Bolton”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  5. ^ DeKnock, Jan (2 tháng 2 năm 1990). “No. 1 LP, No. 2 Single for Abdul”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  6. ^ DeKnock, Jan (9 tháng 2 năm 1990). “It Took 'Forever' to Get This Double”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  7. ^ DeKnock, Jan (16 tháng 2 năm 1990). “2nd Straight Double for Paula Abdul”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  8. ^ DeKnock, Jan (23 tháng 2 năm 1990). “Abdul, Jackson Poised for Battle”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  9. ^ DeKnock, Jan (2 tháng 3 năm 1990). “Janet Jackson Wins Single Round”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  10. ^ DeKnock, Jan (9 tháng 3 năm 1990). “Abdul, Jackson all over Again”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  11. ^ DeKnock, Jan (16 tháng 3 năm 1990). “Raitt Rides Grammy to New Heights”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  12. ^ DeKnock, Jan (23 tháng 3 năm 1990). “5 Women Occupy 5 No. 1 Spots”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  13. ^ DeKnock, Jan (30 tháng 3 năm 1990). “Newcomers Dominate Singles List”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  14. ^ DeKnock, Jan (6 tháng 4 năm 1990). “Dayne, Raitt Keep Women's Streak Going”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  15. ^ DeKnock, Jan (13 tháng 4 năm 1990). “Page Takes over with 'Everything'”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  16. ^ DeKnock, Jan (20 tháng 4 năm 1990). “Sinead O'Connor Courts Superstardom”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  17. ^ DeKnock, Jan (27 tháng 4 năm 1990). “On 2 Charts, Nothing Compares 2 O'Connor”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  18. ^ DeKnock, Jan (4 tháng 5 năm 1990). “2nd Straight Double for O'Connor”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  19. ^ DeKnock, Jan (11 tháng 5 năm 1990). “O'Connor Holds on for 3rd Double”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  20. ^ DeKnock, Jan (18 tháng 5 năm 1990). “'Vogue' Restores Madonna to No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  21. ^ DeKnock, Jan (25 tháng 5 năm 1990). “'Vogue' Continues for Madonna”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  22. ^ DeKnock, Jan (1 tháng 6 năm 1990). “2 New Entries Cause the Fireworks”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  23. ^ DeKnock, Jan (8 tháng 6 năm 1990). “Wilson Phillips Beats Parents to No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  24. ^ DeKnock, Jan (15 tháng 6 năm 1990). “Madonna's `Breathless' Rockets up Album Chart”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  25. ^ DeKnock, Jan (22 tháng 6 năm 1990). “Roxette's `Love' Holds off New Kids”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  26. ^ DeKnock, Jan (29 tháng 6 năm 1990). “New Kids Atop Singles, Album Lists”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  27. ^ DeKnock, Jan (6 tháng 7 năm 1990). “New Kids' LP Bumped from No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  28. ^ DeKnock, Jan (13 tháng 7 năm 1990). “Kids Stay on Top Step on Singles List”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  29. ^ DeKnock, Jan (20 tháng 7 năm 1990). “Good Week for New Edition Connections”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  30. ^ DeKnock, Jan (27 tháng 7 năm 1990). “Mariah Carey Making Her Move”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  31. ^ DeKnock, Jan (3 tháng 8 năm 1990). “Mariah Carey Takes over 2 Top Spots”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  32. ^ DeKnock, Jan (10 tháng 8 năm 1990). “Mariah Carey Tops 3 Singles Lists”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  33. ^ DeKnock, Jan (17 tháng 8 năm 1990). “2nd Triple Play for Mariah Carey”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  34. ^ DeKnock, Jan (24 tháng 8 năm 1990). “Jackson Puts Pressure on Carey”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 

  35. ^ DeKnock, Jan (31 tháng 8 năm 1990). “Sweet Sensation's Wishes Come True”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  36. ^ DeKnock, Jan (7 tháng 9 năm 1990). “Jon Bon Jovi's Solo Flight a Success”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  37. ^ DeKnock, Jan (14 tháng 9 năm 1990). “Wilson Phillips' 2nd Single Hits No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  38. ^ DeKnock, Jan (21 tháng 9 năm 1990). “'Release Me' Holds on to No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  39. ^ DeKnock, Jan (28 tháng 9 năm 1990). “Nelson Matches Rick's Early Success”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  40. ^ DeKnock, Jan (5 tháng 10 năm 1990). “Maxi Priest Makes Long Trek to No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  41. ^ DeKnock, Jan (12 tháng 10 năm 1990). “Michael's 'Praying' the Easy Winner”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  42. ^ DeKnock, Jan (19 tháng 10 năm 1990). “James Ingram Hits No. 1 as a Solo”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  43. ^ DeKnock, Jan (26 tháng 10 năm 1990). “Black Cat' is Good Luck for Janet Jackson”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  44. ^ DeKnock, Jan (2 tháng 11 năm 1990). “Vanilla Ice's 'Ice Ice Baby' Freezes out 'Black Cat'”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  45. ^ DeKnock, Jan (9 tháng 11 năm 1990). “Vanilla Ice Nails Hammer After 21 Weeks”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  46. ^ DeKnock, Jan (16 tháng 11 năm 1990). “Carey Holds on with 'Love Takes Time'”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  47. ^ DeKnock, Jan (23 tháng 11 năm 1990). “It's another Bright Week for Carey”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  48. ^ DeKnock, Jan (30 tháng 11 năm 1990). “Houston Replaces Carey at No. 1”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  49. ^ DeKnock, Jan (7 tháng 12 năm 1990). “Houston's No. 1 Song Quickly Topples”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  50. ^ DeKnock, Jan (14 tháng 12 năm 1990). “Stevie B at Top Again, but not for Long”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  51. ^ DeKnock, Jan (21 tháng 12 năm 1990). “Stevie B Holds on to Top Spot on Singles Chart”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 

  52. ^ DeKnock, Jan (28 tháng 12 năm 1990). “New Stars Emerge on 1990 Charts”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 


Comments

Popular posts from this blog

Danh sách những người cai trị Asante

Asantehene là quốc vương tuyệt đối của Vương quốc Ashanti, vùng văn hóa Ashantiland, và của dân tộc Ashanti (hay Asante). Nhà hoàng gia Ashanti truy tìm dòng dõi của nó đến Oyoko (một người Abusua, có nghĩa là "gia tộc") Vương triều Abohyen của Nana Twum và Vương triều Beretuo của Osei Tutu Opemsoo, người đã thành lập Đế chế Ashanti vào năm 1701 và được trao vương miện Asantehene (Vua của Ashanti ). [1] Osei Tutu giữ ngai vàng Ashanti cho đến khi chết trong trận chiến năm 1717, và là vị vua thứ sáu trong lịch sử hoàng gia Asante. [2] Asantehene là người cai trị của dân tộc Ashanti và Vương quốc Ashanti và Ashantiland , quê hương của dân tộc Ashanti, trong lịch sử là một vị trí quyền lực lớn. Theo truyền thống, Asantehene được đặt trên một chiếc ghế vàng được gọi là Sika 'dwa và văn phòng đôi khi được gọi bằng cái tên này. [3] Asantehene cũng là người cai trị danh nghĩa của Kumasi, thủ đô của Ashanti. Nhà nước Asante, hay Asanteman (còn được gọi là Vư

Sóng âm bề mặt - Wikipedia

Hình ảnh thực nghiệm của sóng âm bề mặt trên tinh thể oxit Tellurium [1] Sóng âm bề mặt ( SAW ) là sóng âm truyền dọc theo bề mặt vật liệu thể hiện tính đàn hồi , với biên độ thường phân rã theo cấp số nhân theo chiều sâu vào vật liệu. Discovery [ chỉnh sửa ] SAW được giải thích lần đầu tiên vào năm 1885 bởi Lord Rayleigh, người đã mô tả chế độ truyền âm bề mặt và dự đoán tính chất của nó trong bài báo kinh điển của mình. [2] sau khi người phát hiện ra chúng, sóng Rayleigh có thành phần cắt dọc và có thể ghép với bất kỳ phương tiện nào tiếp xúc với bề mặt. Khớp này ảnh hưởng mạnh đến biên độ và vận tốc của sóng, cho phép các cảm biến SAW cảm nhận trực tiếp khối lượng và tính chất cơ học. Các thiết bị SAW [ chỉnh sửa ] Các thiết bị SAW sử dụng SAW trong các linh kiện điện tử để cung cấp một số chức năng khác nhau, bao gồm các dòng trễ, bộ lọc, bộ tương quan và bộ chuyển đổi DC sang DC. Ứng dụng trong linh kiện điện tử [ chỉnh sửa ] Loại sóng này thường được

Câu lạc bộ Golf Hoàng gia Troon - Wikipedia

Câu lạc bộ Golf Royal Troon Câu lạc bộ Old Course vào năm 2008 Thông tin câu lạc bộ 31′55 N 4 ° 39′00 W / 55.532 ° N 4.65 ° W / 55.532; -4,65 Tọa độ: 55 ° 31′55 ″ N 4 ° 39′00 W / 55.532 N 4,65 ° W [19659012] / 55,532; -4,65 Địa điểm Troon, Nam Ayrshire, Scotland Thành lập 1878 ; Cách đây 140 năm ( 1878 ) Loại Riêng tư Tổng số lỗ 45 Giải đấu được tổ chức Người nghiệp dư, Trang web mở rộng của Anh royaltroon.co.uk Khóa học cũ Được thiết kế bởi George Strath và Willie Fernie, 1888; James Braid , 1923 Par 71 Chiều dài 7.175 yard (6.561 m) Xếp hạng khóa học 75 Khóa học Portland Willie Fernie, 1895; Alister MacKenzie, 1921 Par 71 Chiều dài 6.289 yard (5.751 m) Xếp hạng khóa học 71 Parend Course Chiều dài 1.191 yard (1.089 m) Bãi biển Firth of Clyde và Royal Troon được phân tách bằng cồn cát Thành lập và những năm đầu [ chỉnh sửa ] Câu lạc bộ, hiện có tổng cộng 45 lỗ, được thành lập 139 năm trước vào năm 1878, ban đầu có năm